_
BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG
(Maladus manus – pedicae – bucae)
ICD-10 A08.4: Hand, foot and mouth disease
Bệnh tay - chân - miệng thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Đặc điểm của bệnh.
1.1. Định nghĩa ca bệnh.
- Ca bệnh lâm sàng: Trẻ em dưới 15 tuổi với các biểu hiện:
+ Sốt (trên 37,50C);
+ Loét miệng (vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi lưỡi) và/hoặc Phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối.
- Ca bệnh xác định: Các trường hợp có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm dương tính với vi rút (Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71).
1.2. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:
Triệu chứng/ Bệnh -> |
Tay chân miệng |
Thuỷ đậu |
Zona
(giời leo) |
Herpes
simplex |
Tuổi |
< 10 tuổi |
5-11 tuổi, người lớn |
Tất cả |
Tất cả |
Vị trí ban |
Lòng bàn tay, khuỷu tay, đầu gối, mông, bụng, lòng bàn chân, loét miệng |
Rải rác toàn thân, lan từ đầu, mặt, xuống thân và tay chân |
Chỉ ở 1 bên cơ thể |
Từng chùm mụn nước nhỏ ở quanh miệng |
Dạng ban |
Đỏ + Mụn nước, sần, hồng ban, màu xám, hình bầu dục, khi lành không thành sẹo |
Mụn nước cũ xen lẫn mới, lõm ở giữa khi mới mọc, trong lẫn đục (mủ) do bội nhiễm vi khuẩn |
Chùm mụn nước to nhỏ không đều + Hạch ở cổ, nách, bẹn cùng bên |
Mụn nước sẽ vỡ, chảy dịch, đóng mày và lành sẹo |
Cảm giác |
Không đau, không ngứa |
Ngứa, đau nhức rất khó chịu. |
Ngứa, đau nhức rất khó chịu . |
Ngứa, rát |
1.3. Xét nghiệm
1.3.1. Loại bệnh phẩm
- Phân, dịch ngoáy họng, dịch nốt phồng, dịch nốt loét, dịch não tủy là các bệnh phẩm để phân lập vi rút và thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử.
- Máu để làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu.
1.3.2. Phương pháp xét nghiệm:
- Phân lập vi rút: Cấy bệnh phẩm vào tế bào thận khỉ hoặc tế bào phôi người. Vi rút phá hủy tế bào.
- Xét nghiệm RT- PCR phát hiện ARN của vi rút.
- Phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng trung hoà, miễn dịch huỳnh quang.
2. Tác nhân gây bệnh:
2.1. Tên tác nhân: Coxsackievirus A (thường gặp A16), Coxsackievirus B, Echovirus, Enterovirus (thường gặp E71, E68). Các vi rút này thuộc họ Picornaviridae.
2.2. Hình thái của vi rút.
- Hình cầu, đường kính 27-30 nm.
- Lớp capsid gồm 60 tiểu đơn vị, không có lớp bao ngoài.
- Bên trong chứa RNA, là thành phần di truyền, nhân lên và gây nhiễm của vi rút. Vi rút nhân lên ở bào tương của tế bào bị nhiễm.
2.3. Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài.
- Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi.
- Vi rút bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma.
- Vi rút chịu được pH với phổ rộng từ 3-9.
- Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether.
- Ở nhiệt độ lạnh 40C, vi rút sống được vài ba tuần.
3. Đặc điểm dịch tễ học.
3.1. Phân bố theo thời gian: Bệnh có quanh năm, tăng mạnh ở 2 đợt: tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12.
3.2. Phân bố theo địa dư
- Bệnh tay-chân-miệng xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Trong thời gian gần đây, dịch tay-chân-miệng chủ yếu do Enterovirus 71 gây ra ở các nước Đông Nam Á. Vụ dịch tại Đài Loan năm 1998 được coi là vụ dịch lớn với hơn 100.000 người mắc, hơn 400 trẻ phải nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương, 78 trẻ tử vong.
- Tại Việt Nam, bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả nước; tại các tỉnh phía Nam, số mắc tập trung từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12.
3.3. Phân bố theo tuổi: Bệnh có ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi, tập trung ở dưới 3 tuổi, đỉnh cao là 1-2 tuổi.
4. Nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa: Nguồn bệnh là người bệnh, người lành mang vi rút trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân.
- Thời gian ủ bệnh: từ 3 - 7 ngày
- Thời kỳ lây truyền: Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến khi hết loét miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của bệnh.
5. Phương thức lây truyền: Bằng đường “phân-miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan trực tiếp từ người sang người.
6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Mọi người đều có cảm nhiễm với vi rút gây bệnh tay - chân - miệng, không phải tất cả mọi người nhiễm vi rút đều có biểu hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn.
7. Các biện pháp chống dịch.
7.1. Các biện pháp dự phòng:
- Tuyên truyền giáo dục rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nhất là ở nhà trẻ mẫu giáo về tầm quan trọng của giữ gìn vệ sinh, như vệ sinh răng miệng, rửa tay trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ sinh, đặc biệt là mỗi lần thay tã cho trẻ, ăn chín, uống sôi.
- Vệ sinh phòng dịch: Trẻ mắc bệnh không đến lớp đến khi hết loét miệng và các phỏng nước. Khi có từ 2 trẻ trở lên trong một lớp bị mắc bệnh trong vòng 7 ngày, thì cho lớp nghỉ học 10 ngày kể từ ngày khởi bệnh của ca cuối cùng.
- Khi trẻ đến lớp cú sốt, loét miệng, phỏng nước phải thông báo cho gia đình và cơ quan y tế .
- Làm sạch dụng cụ học tập, đồ chơi và các dụng cụ khác bằng chloramin B 2%. Dụng cụ ăn uống như bát, đũa, cốc; ngâm, tráng nước sôi trước khi ăn, sử dụng.
7.2. Biện pháp chống dịch
- Tổ chức: báo cáo theo quy định. Một nơi được gọi là ổ dịch khi ghi nhận từ 2 ca lâm sàng trở lên (trong đó có ít nhất 1 ca được phòng xét nghiệm xác định dương tính), trong thời gian 7 ngày.
- Các biện pháp chuyên môn:
Tại gia đình bệnh nhân:
+ Bệnh nhân phải được cách ly, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác.
+ Phân và các chất thải của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng chloramin B; quần áo, chăn màn dụng cụ của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng đun sôi, ngâm dung dịch chloramin B 2%;
+ Người chăm sóc bệnh nhân: thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa tay ngay khi thay tã cho trẻ. Hạn chế hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bệnh.
+ Khi trẻ còn triệu chứng bệnh tay - chân - miệng, không cho phép tham gia các hoạt động, gặp gỡ đông trẻ em khác như đến lớp, đi bơi,...
+ Theo dõi các biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước đối với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em để thông báo cho cơ quan y tế.
+ Chưa có vắc xin phòng bệnh.
Tại các cơ sở điều trị: Cán bộ y tế phải áp dụng biện pháp phòng ngừa lây nhiễm.
+ Rửa tay ngay bằng dung dịch sát khuẩn khi có tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân dù có hay không có mang găng tay.
+ Mang trang phục phòng hộ cá nhân khi làm những thủ thuật trên bệnh nhân có nguy cơ tạo giọt bắn tới niêm mạc.
7.3. Nguyên tắc điều trị
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng
Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
+ Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
+ Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol
+ Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay: ( Sốt cao, thở nhanh, khó thở, rung giật cơ, bứt rứt, co giật, hôn mê., yếu liệt chi).
+ Chỉ định nhập viện (Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, sốt cao, nôn nhiều, nhà xa)
Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh
+ Điều trị như độ 1.
+ Thở oxy khi có thở nhanh.
+ Chống co giật:
+ Immunoglobulin (nếu có).
+ Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 4 - 6 giờ.
Độ 3: Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.
+ Xử trí tương tự độ 2
+ Chống phù não.
+ Chống hạ đường huyết, điều chỉnh rối loạn nước, điện giải
+ Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch
Độ 4: Điều trị nội trú tại bệnh viện Trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.
+ Xử trí tương tự độ 3.
+ Điều trị biến chứng (Phù não, sốc.suy hô hấp, phù phổi cấp)
+ Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm.
7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có quy định.
Admin